Thứ Tư, 31 tháng 7, 2013

Làm sao giúp bạn em xác định rõ ràng giới tính của mình?

Chào bác sĩ,


Em có một người quen là con trai, hiện tại nhóc đó mới 14 tuổi. Nhóc nói với em rằng nhóc bị gay, nhóc không thích con gái, chỉ thích con trai và hiện tại thì nhóc đang quen một anh lớn hơn nhóc và đã đi làm.


Em muốn hỏi bác sĩ là bây giờ em nên làm gì để giúp nhóc xác định rõ ràng giới tính của mình? Vì em nghĩ rằng mới tuổi dậy thì thì nhóc chưa thích con gái cũng bình thường, thêm nữa là nhóc đó nghĩ rằng mình gay nên qua lại với những người đồng tính. Tạm thời thì em không cho nhóc qua lại với những người đồng tính để nhóc có thể bình tâm xem xét lại.


Em rất mong nhận được lời khuyên của bác sĩ để giúp nhóc xác định được đúng đắn giới tính của mình. Và nếu thật sự bị gay thì em phải làm sao để giúp nhóc? Em chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được hồi âm của bác sĩ!


 (Phụng Nguyễn – phungnguyen…@gmail.com)


Làm sao giúp bạn em xác định rõ ràng giới tính của mình? 0
Ảnh minh họa
Chào bạn,


Thứ nhất là lứa tuổi 14 là lứa tuổi bắt đầu dậy thì có thay đổi, người ta thường nói vui là “dở ông, dở thằng”, không những bỡ ngỡ trước những biến đổi của xã hội mà còn bỡ ngỡ trước sự biến đổi của bản thân cơ thể mình. Đây là giai đoạn rất thích được người khác chăm sóc và đã xuất hiện nhu cầu về thỏa mãn tình dục. Bên cạnh đó, các bạn gay lớn tuổi thường thích cặp kè với các thanh niên mới lớn (trong giới thường gọi là “cốm”). Những người này họ rất có kinh nghiệm để chiều chuộng trong khi các bạn mới lớn lại rất thích được chiều. Chính vì vậy mà hai nhóm đối tượng này thường “tâm đầu, ý hợp”.


Việc bạn tách bạn trai này ra khỏi những bạn đồng tính khác là bước đi đầu tiên hợp lý. Tiếp theo, bạn trai đó và những người trong gia đình cần được tư vấn một cách bài bản và kỹ càng. Các chuyên gia tâm lý về nam học sẽ có những lời khuyên và những phương pháp tiếp cận tốt nhất. Nếu như không được tác động hợp lý, tình trạng này có thể kéo dài hoặc gia tăng mức độ. Chúc bạn sớm tìm ra giải pháp tốt nhất!




BS. Cù Huy Tùng – Nguyên trưởng khoa nội BV Hữu Nghị
Phòng khám Trường Xuân
Địa chỉ: Số 53 phố Thái Thịnh 2, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0943381515 – Điện thoại: 04 3562 7979








suckhoesinhsan.net – nơi bạn có thể trò chuyện, chia sẻ mọi thắc mắc với bác sĩ chuyên khoa.


suckhoesinhsan.net giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe.
Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến email: kbol@suckhoesinhsan.net.


Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để bác sĩ liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode).


Chân thành cảm ơn.




Làm sao giúp bạn em xác định rõ ràng giới tính của mình?

HIV, bệnh lậu có lây qua nước bọt không, SucKhoeSinhSan ơi?

Trong một lần cùng xem phim sex tại phòng trọ, phim quá kích thích, anh bạn cùng phòng đè cháu ra. Thực tế, bạn ấy chỉ dùng miệng kích thích dương vật của cháu, ngoài ra không làm gì cả.


Tỉnh cơn mê, cháu rất lo bị lây bệnh. Sau 1 tháng mất ngủ, cháu đi xét nghiệm bệnh lậu và Chlamydia, kết quả âm tính. 3 tháng sau cháu xét nghiệm HIV cũng âm tính. Nhưng cháu vẫn rất lo, không ăn ngủ được. Bao lâu cháu phải đi xét nghiệm lại để biết chắc chắn là không bị lây bệnh ạ?


 (Nguyễn Thành N., Q.9, TPHCM)


HIV, bệnh lậu có lây qua nước bọt không, SucKhoeSinhSan ơi? 0
Ảnh minh họa – nguồn Internet


Chào em,


Để tránh lo lắng quá mức, chúng ta cùng tìm hiểu một chút về cơ chế lây các bệnh này nhé. Bệnh lậu, Chlamydia hay HIV không lây qua nước bọt, em nhé.


Nếu hôm đó bạn em chỉ dùng miệng kích thích, không bị trầy xước thì khả năng lây truyền 3 bệnh này hầu như không có.


Dù sao em cũng đã cẩn thận đi làm các xét nghiệm, các kết quả cũng âm tính cả nên em có thể hoàn toàn an tâm là không bị mắc các bệnh này.


Thường thì 3 tháng kể từ ngày có “sự cố”, virus HIV sẽ hiện rõ nguyên hình trong máu. Riêng vi trùng lậu và Chlamydia nếu bị lây sẽ “thấy liền bằng mắt”.


Hy vọng các tư vấn trên đây có thể giúp em an tâm hoàn toàn.


Thân mến,


BS Chuyên khoa của SucKhoeSinhSan





suckhoesinhsan.net – nơi bạn có thể trò chuyện, chia sẻ mọi thắc mắc với bác sĩ chuyên khoa.


suckhoesinhsan.net giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe.
Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến email: kbol@suckhoesinhsan.net.


Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để bác sĩ liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode).


Chân thành cảm ơn.




HIV, bệnh lậu có lây qua nước bọt không, SucKhoeSinhSan ơi?

Bạn đã biết bấm huyệt để ngưng "xuất quân"?

Em năm nay 21 tuổi, em và người yêu đã quan hệ tình dục với nhau có bảo vệ an toàn (bcs) nhưng em nghe người ta nói là: để hãm xuất tinh, khi sắp xuất tinh cầm nhẹ 2 tinh hoàn kéo nhẹ xuống cho tinh hoàn không co lại để hãm xuất tinh, em đã làm thử và cũng có kết quả đúng.


Cho em hỏi làm như thế nhiều có ảnh hưởng gì không ạ ? Em mong chuyên gia hồi âm sớm giúp em. Em chân thành cảm ơn !


(Em trai sv 92)



Bạn đã biết bấm huyệt để ngưng


Chào bạn,


Phương pháp này y học cổ truyền gọi là “bế tinh”.


Người ta có thể ngưng xuất tinh bằng cách ấn mạnh vào huyệt Hội âm (xem hình trên) hoặc nghĩ đến một chuyện khác.


Việc kéo tinh hoàn chỉ là “làm chuyện khác” khiến cho sự “bùng nổ” không xảy ra nữa.


Bạn đã biết bấm huyệt để ngưng
Huyệt Hội âm


Việc này không ảnh hưởng gì mà còn có giá trị ngừa thai, nếu bạn duy trì được.


suckhoesinhsan.net
Theo BS Lê Thúy Tươi – Mực Tím Online


Bạn đã biết bấm huyệt để ngưng "xuất quân"?

Sau khi quan hệ đầu “cậu nhỏ” sưng lên và có màng trắng?

Thưa bác sĩ, em quan hệ với bạn gái, hôm sau ở đầu dương vật sưng lên, đau rát và có rất nhiều màng màu trắng như mủ ấy. Lột bao quy ra khó. Như vậy là em bị bệnh gì, bác sĩ giúp em với ạ! Em chân thành cảm ơn BS.


 (Đình Đông – Hà Nội)
Sau khi quan hệ đầu “cậu nhỏ” sưng lên và có màng trắng? 0


Em Đông thân mến,



Sau khi quan hệ với bạn gái mà  hôm sau ở đầu dương vật của em bị như vậy, chính là triệu chứng của viêm nhiễm đường sinh dục.



Em và bạn gái cần nhanh chóng đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa da liễu. Tại đây, BS sẽ khám bộ phận sinh dục của các em, lấy dịch tiết ở dương vật hay ở âm đạo làm xét nghiệm soi – nhuộm để xác định tác nhân gây bệnh nhằm có hướng xử trí đúng đắn.



Thân ái chào em!


BS-CK1 Nguyễn Minh Thu
 





suckhoesinhsan.net – nơi bạn có thể trò chuyện, chia sẻ mọi thắc mắc với bác sĩ chuyên khoa.


suckhoesinhsan.net giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe.
Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến email: kbol@suckhoesinhsan.net.


Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để bác sĩ liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode).


Chân thành cảm ơn.  




Sau khi quan hệ đầu “cậu nhỏ” sưng lên và có màng trắng?

Cách đây 1 tháng em xuất tinh ra máu, bệnh này có vô sinh không?

Kính chào bác sĩ,


Em là Linh năm nay em 24 tuổi em có một số vấn đề mong được bác sĩ tư vấn giúp như sau:


Cách đây 1 tháng em bị xuất tinh ra máu, khi đi khám ở BV Việt Đức thì được chẩn đoán là bị viêm túi tinh do liên cầu tan huyết Beta.


Nay em uống thuốc đã khỏi, vậy em xin được hỏi bác sĩ là:


- Bệnh của em có nguy hiểm không? Có dẫn đến vô sinh không?


- Em có phải đi thăm khám lại không?


- Và đặc biệt bệnh của em nguyên nhân do đâu, có phải là do nhiểm khuẩn từ vợ em không và vợ em phải đi khám không ạ? Mong được các bác sĩ tư vấn giúp.


Xin chân thành cám ơn!


(Ng. Văn Linh – Hà Nội)


Cháu Linh thân mến!


Túi tinh là 1 túi nằm ở phía sau – dưới bàng quang và là nơi chứa tinh dịch. Viêm túi tinh là 1 bệnh lý của nam giới.



Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm túi tinh như do nhiễm trùng tiểu lâu ngày kèm theo viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm bàng quang sau quan hệ tình dục; cũng có thể do những viêm nhiễm khác trên cơ thể gây viêm túi tinh như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phế quản; bệnh lý lao đường sinh dục v.v…



Viêm túi tinh nếu xác định được nguyên nhân do liên cầu khuẩn và điều trị kháng sinh đã khỏi thì không để lại biến chứng, do đó em hãy an tâm.



Tuy nhiên, em hãy tái khám nếu bác sĩ điều trị yêu cầu để theo dõi và bà xã em cũng nên khám phụ khoa định kỳ nhằm tầm soát các bệnh lý phụ khoa để phát hiện và điều trị kịp thời.



Thân mến, chúc em vui khỏe! 



 BS-CK1 Nguyễn Đình Sang





suckhoesinhsan.net – nơi bạn có thể trò chuyện, chia sẻ mọi thắc mắc với bác sĩ chuyên khoa.


suckhoesinhsan.net giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe.
Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến email: kbol@suckhoesinhsan.net.


Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để bác sĩ liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode).


Chân thành cảm ơn.




Cách đây 1 tháng em xuất tinh ra máu, bệnh này có vô sinh không?

Rụng tóc nhiều ở nam giới, chữa cách nào BS ơi?

Da đầu hoàn toàn bình thường không gàu, không ngứa, không nhờn và không có dấu hiệu của nấm. Tóc rụng và thưa đều bắt đầu từ đỉnh đầu và lan tỏa ra hai bên và phía trước gần trán. Hiện nay tóc đã rất thưa, có thể nhìn thấy da đầu dễ dàng. Trong gia đình không có ai bị rụng tóc, hói đầu.


Thưa BS, tôi đã khám và điều trị tại BV Da liễu TPHCM được 6 tuần nhưng không thuyên giảm, tóc vẫn rụng và không có dấu hiệu mọc lại. Khi khám BS chẩn đoán “có thể do di truyền hoặc do hormon androgen”.


Các thuốc đã sử dụng: Cystin B6 500MG( L-Cystine+B6); Teamino (Vitamin+khoáng chất); Alopexy 2% (Minoxidil 2% ); Minoxyl 5% (Minoxidil 5% ). Vậy với trường hợp của tôi có điều trị dứt điểm được không? Có nên tiếp tục điều trị với những loại thuốc trên hay không? Những thuốc này sử dụng lâu dài có ảnh hưởng gì tới sức khỏe? Mong BS cho tôi lời khuyên! (Nguyễn Châu, 20 tuổi – Bình Dương)


Rụng tóc nhiều ở nam giới, chữa cách nào BS ơi? 0


Ảnh minh họa


Bạn Nguyễn Châu thân mến,   Nếu như chị em phụ nữ có nỗi lo với sự xuất hiện những nếp nhăn theo thời gian thì cánh mày râu lại có nỗi khổ không kém với tóc. Rụng tóc là một nỗi ám ảnh, làm mất đi sự tự tin của đàn ông, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi như bạn.


Rất nhiều yếu tố như:


- Sử dụng thuốc: thuốc kháng đông, thuốc điều trị ung thư,…


- Sau phẫu thuật hoặc sau một đợt sốt nặng.


- Bệnh lý chân tóc (nấm tóc).


- Nguyên nhân tâm lý: mất người thân, chia tay người yêu, công việc…


Đều có thể khởi phát rụng tóc từ nhẹ đến nặng. Nhưng phần lớn các trường hợp rụng tóc, có nguyên nhân bẩm sinh do gen và gen này được truyền từ cha hoặc từ mẹ. Gen này làm tăng sự nhạy cảm của nang tóc với hormone giới tính nam, và làm hủy hoại nang tóc không hồi phục. Nếu trong gia đình bạn không có người rụng tóc hay hói đầu, nhưng không chắc rằng họ không có mang gen rụng tóc và gen này được truyền cho bạn.


Rụng tóc do gen không phải là bệnh, mà là “tài sản” được thừa hưởng từ ông bà hoặc cha mẹ để lại, do đó chúng ta không thể nào không “chấp nhận” được và cũng không có cách nào cản trở sự xuất hiện của chúng.


Dù vậy hiện nay y học có các phương pháp làm chậm lại sự xuất hiện của hói đầu, ngăn sự tiến triển của rụng tóc cũng như tái tạo lại những vùng tóc đã mất do gen gây nên. Các phương pháp thường được sử dụng:


1. Sử dụng thuốc:


- Minoxidil dạng xịt: hàm lượng 2% cho những trường hợp rụng tóc nhẹ hoặc vừa và 5% cho những trường hợp nặng, xịt trên vùng da đầu nơi rụng tóc 2 lần/ngày (sáng và chiều) thuốc giúp kéo dài thời gian tăng trưởng của tóc và làm chậm rụng tóc, kết quả  thấy được vào đầu tuần lễ thứ 6, và tóc mọc lại khoảng 40% trường hợp phải sau 3 tháng sử dụng.


- Finastéride 1mg, hiệu quả giảm rụng tóc thấy được 80% trường hợp sau 2-3 tháng sử dụng với liều 1mg/ngày, và khả năng tóc mọc lại gặp trong 40-50% trường hợp chỉ bắt đầu sau tháng thứ 3 hoặc 1 năm sau khi sử dụng.


Tuy nhiên tác dụng phụ của Finastéride trong một số trường hợp như: làm giảm ham muốn tình dục cũng như giảm khả năng cương cứng, tác dụng phụ này sẽ mất sau khi ngưng thuốc. Chống chỉ định dùng thuốc ở người trẻ


- Liệu pháp vitamine: Sử dụng vitamine bằng đường uống hay tiêm bắp hoặc phối hợp mésotherapie (đưa vitamine trực tiếp vào da đầu) với ánh sáng của đèn LED mang đến hiệu quả khích lệ, nhưng tốn kém chi phí và phải thực hiện nhiều lần và kết quả sẽ mất dần khi ngưng điều trị (do các nang tóc luôn bị tấn công liên tục bởi nội tiết).


2. Phẫu thuật:


- Tạo hình bằng phương pháp kéo dãn da đầu bằng các túi nước, phẩu thuật viên sẽ cắt bỏ vùng da mất nang tóc và tạo hình lại bằng vùng da có nang tóc đã được kéo dãn. Phương pháp điều trị này mất nhiều thời gian (thời gian đặt túi nước kéo dãn da đầu mất từ 2-3 tháng), ảnh hưởng đến sinh hoạt, cũng như công việc,…


- Cấy tóc: sử dụng nang tóc của chính bản thân để ghép lên những vùng mất nang tóc do nội tiết tố, là phương pháp điều trị hiệu quả nhưng tốn kém chi phí và có nhiều biến chứng.


Nguyễn Châu thân mến, bất kỳ phương pháp điều trị nào, cũng cần có thời gian nhưng hiệu quả mang lại thường không tuyệt đối. Trường hợp của bạn đang sử dụng thuốc xịt Minoxidil, bạn nên tiếp tục điều trị vì hiệu quả thường đến ít nhất sau 3 tháng và thuốc này có chỉ định sử dụng lâu dài mà không có các tác dụng phụ nguy hiểm nên bạn an tâm nhé. Trong trường hợp bạn muốn thay đổi phương pháp điều trị, bạn hãy đến bệnh viên chuyên khoa để được tư vấn cụ thể hơn.


Tuy nhiên, có một điều SucKhoeSinhSan cũng muốn chia sẻ cùng bạn rằng “bản lĩnh đàn ông” không nằm ở chỗ tóc nhiều hay ít, mà ở chỗ “năng lực” thể hiện của bạn trong cuộc sống. Hãy nhìn những người ít tóc nhưng rất thành công, nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới như cầu thủ Zidane, cầu thủ Barthez, diễn viên Bruce Willis, Jacson Statham,… hoàng tử William hay ông hoàng Monaco Albert II,… Do đó hãy tự tin là chính mình bạn nhé!


Thân,





Tóc và những con số


- Một người có trung bình 100.000-150.000 sợi tóc với mật độ thay đổi từ 250-350 sợi/cm2. Số lượng này được qui định ngay khi chào đời, và thay đổi tùy giới tính, chủng tộc, điều kiện khí hậu.


- Mỗi ngày một người bình thường có thể rụng trung bình 30 sợi tóc/ngày, với các đỉnh cao nhất vào mùa xuân (trung bình có thể rụng 45 sợi/ngày) và mùa hè (60-70 sợi/ngày). Mỗi sợi tóc rụng đi sẽ được thay bằng sợi tóc mới với tốc độ mọc 1-1,5cm/tháng.


- Bình thường trên da đầu có 80-90% tóc đang ở giai đoạn tăng trưởng, 10-15% ở giai đoạn thoái triển, và 1-2% ở giai đoạn nghỉ (tóc sẽ rụng ở giai đoạn này, do đó nếu tóc rụng ≤100 sợi/ngày thì vẫn nằm trong giới hạn bình thường).


- Rụng tóc do gen gặp ở 20% nam giới ở độ tuổi 20 và 50% ở những người trên 50 tuổi.






suckhoesinhsan.net – nơi bạn có thể trò chuyện, chia sẻ mọi thắc mắc với bác sĩ chuyên khoa.


suckhoesinhsan.net giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe.
Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến email: kbol@suckhoesinhsan.net.


Bạn đọc có thể ghi kèm số điện thoại để bác sĩ liên hệ khi cần thiết.
Để chính xác về nội dung cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu (font chữ Unicode).


Chân thành cảm ơn.




Rụng tóc nhiều ở nam giới, chữa cách nào BS ơi?

Mách mẹ mẹo trị táo bón cho con

Cực sốc những mẹo siêu hiệu quả của mẹ Tây trị táo bón cho trẻ.




Táo bón ở trẻ nhỏ luôn là nỗi ám ảnh của các bà mẹ. Khi nhắc đến táo bón, một số mẹ thường cho rằng trẻ cứ 3,4 ngày không ‘đi’ tức là con đang bị táo. Điều này không đúng. Thực tế, để xác định xem trẻ có thực sự bị táo bón hay không, mẹ cần quan sát dạng phân của con. Những biểu hiện như trẻ đi ngoài khó khăn, phân khô, rắn vì mất nước mới đúng là các dấu hiệu của táo bón ở trẻ nhỏ.


Ngoài các mẹo dân gian truyền thống của Việt Nam để trị táo bón cho trẻ nhỏ rất hay được các bà các mẹ rỉ tai nhau như dùng mật ong bôi hậu môn của trẻ, ăn vừng, ăn khoai lang, chuối,… xin mách mẹ 4 phương pháp cực độc đáo của những bà mẹ phương Tây:


1.    Nước mận




Những gì mẹ cần:



Bình sữa


Nước đun sôi để nguội


Nước ép mận


Làm như thế nào:



Nước mận đã được khoa học chứng minh là rất hữu ích trong việc bôi trơn để phân của trẻ dễ dàng thoát ra khi đang táo bón. Để thực hiện phương pháp này, mẹ cần đổ nước đun sôi để nguội vào ¾ bình sữa của con. Thêm ¼  nước ép mận và lắc đều rồi đưa trẻ uống. Mẹ lưu ý nước ép mận không được dùng để thay thế sữa mẹ hay sữa công thức. Do đó, chỉ cho bé uống thêm nước mận như loại nước tráng miệng, khẩu phần sữa của con mỗi ngay vẫn cần được duy trì như bình thường.


Ngoài nước mận, mẹ cũng có thể thay thế cho con bằng nước ép cam hoặc lê.


Mách mẹ mẹo trị táo bón cho con 0

Nước mận rất hiệu quả trong việc trị táo bón ở trẻ nhỏ (ảnh minh họa)




2.    Bột baking soda



Những gì mẹ cần:



Bột Baking Soda


Chậu nước ấm


Làm như thế nào:



Mẹ chuẩn bị một chậu nước tắm ấm cho trẻ như bình thường (không dùng nước nguội, cũng không dùng nước quá nóng). Thêm vào chậu nước một vài muỗng cà phê bột baking soda và hòa tan hoàn toàn trước khi đưa em bé trong bồn tắm. Hãy để bé tắm và hấp thụ nước khoảng 10 phút trước khi nhấc con ra khỏi chậu. Baking soda và nước ấm sẽ giúp trẻ thư giãn và làm dịu cơ vòng hậu môn (van cơ làm nhiệm vụ giữ phân trong trực tràng) và do đó giúp trẻ đi tiêu dễ dàng hơn. Mẹ có thể tắm cho con như vậy 1-2 lần/tuần nếu cần thiết.


Tắm bằng nước có bột baking soda cũng sẽ giúp giảm hăm và rôm sảy ở trẻ nhỏ. Đây là một trong những mẹo nhỏ của các bà mẹ Tây, phổ biển như mẹ Việt chúng ta hay tắm cho con bằng nước chè xanh hay mướp đắng.


3.    Kem Vaseline



Những gì mẹ cần:



Một hộp kem Vaseline


Làm như thế nào:



Nếu mẹ Việt hay dùng mật ong để bôi hậu môn cho trẻ thì mẹ Tây lại rất ưa chuộng Vaseline. Kem Vaseline lành tính, thích hợp cho ngay cả những bé sơ sinh có làn da nhạy cảm nhất. Bôi một lớp Vaseline và xoa nhẹ ở hậu môn của bé. Vaseline không chỉ có tác dụng làm mềm mà còn kích thích phân thoát ra ngoài. Mẹ hãy chuẩn bị một chiếc bỉm mới ngay cho bé nhé! Con sẽ ‘ị’ ngay lập tức đấy.


Mách mẹ mẹo trị táo bón cho con 1
Vaseline se giúp bé đi tiêu nhanh đến mức mẹ không tin nổi (ảnh minh họa)




4.    Nho khô



Những gì mẹ cần:



Một túi nho khô (giống nho đỏ khô sẽ tốt hơn giống nho xanh khô)


Làm như thế nào:



Bỏ 4 đến 5 quả nho khô vào một cốc nước lọc và để qua đêm. Sáng hôm sau, khi nho đã nở ra, mẹ lấy nho, ép lấy nước cốt. Bốn, năm quả nho khô thường sẽ ép được 2 – 3 muỗng cà phê nước cốt. Cho trẻ uống tốt nhất vào buổi sáng. Đây là biện pháp khắc phục hiệu quả nhất cho bé táo bón. Nho khô cũng thường được mẹ Tây sử dụng cho trẻ uống thường xuyên để đi tiêu dễ dàng và rất có tác dụng trong những trường hợp bị táo bón mãn tính.


Theo Khám phá


Mách mẹ mẹo trị táo bón cho con

Thứ Ba, 30 tháng 7, 2013

Điều trị thai ngoài tử cung

Điều trị thai ngoài tử cung như thế nào khi mà thai ngoài tử cung đang là bệnh có khả năng gây vô sinh cho những phụ nữ khỏe mạnh với tỉ lệ lên đến 50%.


Ngày nay, với đà phát triển của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, vai trò siêu âm giúp khảo sát tốt những bất thường ở tử cung và hai phần phụ, có thể phát hiện rõ và chính xác khối thai nằm ngoài tử cung trong giai đoạn sớm bằng đầu dò âm đạo và sự phát triển của ngành sinh hóa trong việc định lượng khá chính xác  hCG, bệnh cảnh thai ngoài tử cung cũng dần dần được thay đổi, khả năng phát hiện rất sớm thai ngoài tử cung. Những điều này mở ra quan điểm mới về điều trị thai ngoài tử cung làm sao bảo tồn được tốt ống dẫn trứng để duy trì khả năng sinh sản cho bệnh nhân; đặc biệt ở những bệnh nhân bị thai ngoài tử cung lần 2, hay duy nhất còn một ống dẫn trứng do tiền căn đã phẫu thuật cắt mất một bên ống dẫn trứng.


Dieu-tri-thai-ngoai-tu-cung


Thai ngoài tử cung xảy ra như thế nào?


Bình thường hiện tượng thụ thai tự nhiên xảy ra ở 1/3 ngoài ống dẫn trứng, cụ thể vị trí đoạn bóng của ống dẫn trứng, khi xét về phương diện giải phẫu học. Sau khi noãn và tinh trùng đã thụ tinh được gọi là trứng thụ tinh rồi dần dần phát triển thành phôi thai, sau khi trứng thụ tinh sẽ di chuyển dần về tử cung để rồi làm tổ và phát triển thành thai nhi tại buồng tử cung. 


Một khi sự di chuyển này bị trì trệ hay không có sự di chuyển, trứng đã thụ tinh cứ tiếp tục phát triển lớn dần phát triển thai phôi thai và nhau trong túi thai, định vị ngay ở ống dẫn trứng, gọi là thai ngoài tử cung, chiếm 97% thai ngoài tử cung xảy ra ở ống dẫn trứng. Túi thai phát triển hình thành các gai nhau ăn sâu vào lớp niêm mạc của ống dẫn trứng. Do nội mạc ống dẫn trứng không có vị trí giải phẫu thích hợp giống như nội mạc tử cung, nên nguy cơ vỡ và xuất huyết trong thai ngoài tử cung luôn luôn xảy ra. Trường hợp thai ngoài tử cung vỡ là một trong cấp cứu phụ khoa thường gặp. Đây chính là nguyên nhân gây ra tử vong cho phụ nữ trong những thập niên 70 – 80 về trước.


Những phụ nữ nào dễ bị thai ngoài tử cung?


Ở phụ nữ bị viêm nhiễm vùng chậu, nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae và Clamydia trachomatics gây ra viêm dính ống dẫn trứng. Có tiền căn bị thai ngoài tử cung. Tiền căn nạo hút thai, nguy cơ bị thai ngoài tử cung tăng gấp 5 lần. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác như: dụng cụ trong lòng tử cung, tiền căn vô sinh, hút thuốc lá, quan hệ với nhiều bạn tình, quan hệ tình dục rất sớm đây là một trong những yếu tố gián tiếp gây ra những bệnh lý do lây qua đường tình dục.


Xác định thai ngoài tử cung


Thai ngoài tử cung có những biểu hiện vô cùng đa dạng, từ những triệu chứng thông thường như kinh nguyệt không đều, ra huyết âm đạo, đau bụng vùng dưới hạ vị một bên cho đến các triệu chứng rầm rộ đau bụng nhiều, triệu chứng ngất xỉu do choáng mất máu. Khi khám lâm sàng cho thấy tử cung bình thường hay hơi lớn, cạnh tử cung bên phải hay bên trái có một khối ấn đau nhiều, khi lắc cổ tử cung người bệnh than đau chói, cùng đồ nề khi ấn. Trường hợp khi bệnh nhân vào viện với bệnh cảnh rầm rộ thì khi khám có phản ứng toàn bụng. Trong trường hợp này thì xác định một tình trạng xuất huyết nhiều trong ổ bụng có thể do thai ngoài tử cung vỡ.


Siêu âm phát hiện hình ảnh túi thai nằm ngoài tử cung, trường hợp túi thai lớn trên 12mm, có thể xác định phôi thai hay tim thai. Trong trường hợp sớm siêu âm đầu dò hỗ trợ Doppler mạch máu ta có thể xác định được thai ngoài tử cung rõ mà phân biệt được hẳn với một khối u nang buồng trứng nhỏ. Xét nghiệm định lượng hCG thử nghiệm dương tính trong tất cả thai ngoài tử cung.


Điều trị thai ngoài tử cung


Điều trị triệt để thai ngoài tử cung bằng phẫu thuật khi tình trạng người bệnh vào viện có các triệu chứng rầm rộ, biểu hiện huyết động học không ổn định, đây là tình trạng thai ngoài tử cung vỡ kèm xuất huyết trong ổ bụng nhiều. Cần phải phẫu thuật ngay với phương cách cắt bỏ ống dẫn trứng có kèm túi thai.


Điều trị nội khoa thai ngoài tử cung bằng thuốc Methotrexate. Thuận lợi của cách điều trị này tránh được phẫu thuật và biến chứng đi kèm, bảo tồn cấu trúc giải phẫu, chức năng vòi trứng và chi phí thấp. Phương pháp điều trị nội khoa này chỉ áp dụng được và điều trị thành công trong những trường hợp thai ngoài tử cung sớm chưa vỡ, có đường kính túi thai ngoài qua xác định siêu âm dưới 3,5cm chưa có phôi thai, định lượng  hCG dưới 10.000 mUI/ml, và người bệnh không có chống chỉ định với Methotrexate.


Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng trong thai ngoài tử cung được áp dụng trên những người bệnh quá chỉ định điều trị nội khoa, khả năng mong muốn có thai lần sau, ở phụ nữ chưa có sinh con lần nào, có tiền căn phẫu thuật các lần trước bị cắt bỏ mất một bên ống dẫn trứng và phụ nữ trong tuổi sinh sản.


Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng bằng ph ẫu thuật nội soi bằng cách xẻ dọc tại bờ tự do của ống dẫn trứng lấy hết khối thai và nhau, sau đó cầm máu bằng điện lưỡng cực. Nơi ống dẫn trứng bị xẻ sẽ tự động đóng lại giúp người bệnh bảo tồn được ống dẫn trứng để có thai sau này. Kết quả điều trị thành công 75 – 90%. Biến chứng thông thường nhất của phẫu thuật là thai ngoài tử cung tái phát và sót lại do không lấy hết phần thai trong ống dẫn trứng. Do đó, hiện nay khi đánh giá trong lúc phẫu thuật nội soi chưa hết ta cần cho 1 liều Methotrexate sau mổ. Nhằm tránh những biến chứng thông thường trên. Bất kể phương pháp điều trị như thế nào nội khoa hay phẫu thuật, cần theo dõi hCG cho đến khi không còn hay dưới 5 mUI/ml với thời gian trung bình sau phẫu thuật diễn tiến bình thường từ 12 – 14 ngày.


Đánh giá thông ống dẫn trứng sau phẫu thuật bảo tồn


Quan điểm mới hiện nay để đánh giá khả năng khôi phục sự thông thương ống dẫn trứng sau phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung. Chụp tử cung – ống dẫn trứng có cản quang được bơm vào lòng tử cung qua ngả âm đạo để đánh giá những bất thường trong lòng tử cung và ống dẫn trứng qua hình ảnh cản quang chụp được sau khi bơm thuốc.


Kỹ thuật chụp tử cung – ống dẫn trứng được thực hiện sau 3 tháng phẫu thuật nội soi bảo tồn vào thời điểm chụp ngày thứ 8 – 10 chu kỳ kinh, tính từ ngày có kinh đầu tiên. Kết quả cho thấy tỉ lệ sự thông thương của ống dẫn trứng khi có sự ngấm thuốc đều của ống dẫn trứng đạt 78%. Đây là bước tiến bộ mới mở ra những cánh cửa tươi sáng cho những phụ nữ mong muốn khả năng làm mẹ.


                                                                                                                                                                           BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN



Điều trị thai ngoài tử cung

Tư vấn sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Postinor

Cùng bác sỹ giải đáp về cách sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Postinor cho trường hợp có quan hệ tình dục nhiều lần trong khoảng thời gian liền nhau.


Bác sĩ tư vấn giúp em: em và bạn trai quan hệ ngày 8, em có uống 2 viên Postinor. 1 viên uống lúc 4g40 PM, thì 4g40 AM ngày 9 em uống viên thứ 2. Nhưng cỡ chiều ngày 9 em có quan hệ với bạn trai 1 lần nữa, 4g30PM em uống thêm 1 viên, nhưng vì em mới uống 2 viên, nên em chi uống 1 viên thội. Vậy em có khả năng mang thai không? Cảm ơn bác sỹ.


Tư vấn sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Postinor


Trả lời:
Postinor là thuốc tránh thai khẩn cấp sau khi giao hợp không sử dụng một biện pháp phòng tránh nào. Tuy nhiên, không được dùng thuốc tránh thai khẩn cấp như một biện pháp tránh thai thường xuyên như cách em đang sử dụng.
Trường hợp của em, sau khi giao hợp mà không sử dụng biện pháp phòng tránh nào, nếu sử dụng Postinor thì phải uống đủ 2 viên và cách nhau 12 tiếng cho mỗi lần sử dụng, nếu sử dụng không theo đúng chỉ dẫn thì thuốc sẽ không có tác dụng.


Postinor cho hiệu quả tránh thai không cao (tỷ lệ thành công là 75%) .Vì vậy, chỉ nên dùng thuốc này trong trường hợp khẩn cấp, không nên dùng quá thường xuyên hoặc dùng như loại uống hằng ngày. Lạm dụng thuốc sẽ dẫn đến dễ thất bại và kéo theo các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, rong kinh… do thuốc chứa progestin liều cao. Chỉ nên dùng Postinor 4 viên/tháng, tức là cho 2 lần giao hợp. Những lần khác phải sử dụng các biện pháp tránh thai như dùng bao cao su…
Chúc em sức khoẻ.



Tư vấn sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Postinor

Tìm hiểu về thuốc tránh thai khẩn cấp Mifepriston

Tìm hiểu về thuốc tránh thai khẩn cấp Mifepriston. Mifepristone là loại thuốc ngừa thai khẩn cấp, được dùng trong vòng 5 ngày sau khi sinh hoạt tình dục mà không có biện pháp tránh thai nào được áp dụng.


Công thức:  Mifepriston    10 mg
Chỉ định: Ngừa thai khẩn cấp (trong vòng 120 giờ sau giao hợp).


tim-hieu-ve-thuoc-tranh-thai-Mifepristone


Liều dùng – Cách dùng:
-    Dùng đường uống.
-    Dùng 1 viên Mifepriston 10 mg trong vòng 120 giờ sau khi giao hợp. Tuy nhiên, dùng càng sớm hiệu quả   càng cao.


Chống chỉ định:
-    Bệnh của tuyến thượng thận.
-    Đang điều trị với Corticosteroid.
-    Dị ứng với Mifepristone
-    Cho con bú.


Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc:
-    Mifepristone không thể thay thế biện pháp ngừa thai thường xuyên.
-    Giao hợp không an toàn sau khi điều trị sẽ làm tăng nguy cơ có thai ngoài ý muốn.


Tương tác với các thuốc khác:
-    Ketoconazole, Itraconazole, Erythromycin và nước trái cây (nho): có thể chặn lại sự dị hoá của Mifepristone (tăng nồng độ trong huyết thanh).
-    Rifampicin, Dexamethasone, St.Jonh’s Wort và một số thuốc chống động kinh (Phenytoin, Phenobarbital, Carbamazepine) tăng chuyển hoá Mifepristone (giảm nồng độ trong huyết thanh).
-    Các thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID) như Aspirin không được dùng với Mifepristone vì chúng là thuốc kháng Prostaglandine nên chúng sẽ làm giảm hiệu quả điều trị của Mifepristone.


Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
-    Nếu phụ nữ đang có thai uống nhầm Mifepriston: Liều 10 mg không gây sẩy thai nhưng không loại trừ khả năng xuất huyết có thể xảy ra trong vài trường hợp.
-    Nếu đang cho con bú: Mifepristone đi qua sữa mẹ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của liều Mifepristone 10 mg trên trẻ chưa được xác định.


Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy: Chưa có báo cáo nghiên cứu nào.


Tác dụng không mong muốn:
-    Ngoài trễ kinh, các tác dụng ít xảy ra và nhẹ. Các tác dụng phụ thường là: xuất huyết (19%), buồn nôn (14%), nôn (1%), tiêu chảy (5%), đau bụng dưới (14%), mệt (15%), nhức đầu (10), chóng mặt (9%), căng ngực (8%).
-    Hơn 50% phụ nữ trễ kinh khoảng 2 ngày so với dự kiến và khoảng 9% phụ nữ trễ kinh hơn 7 ngày.


Sử dụng quá liều:
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bất kỳ phản ứng phụ nào xảy ra khi sử dụng liều duy nhất chứa đến 2g Mifepristone. Nếu có trường hợp ngộ độc cấp xảy ra, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để giám sát và điều trị đặc biệt.


Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.


Đóng gói: Hộp 1 vỉ chứa 1 viên nén.


Bảo quản: Để trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
 Thuốc dùng theo sự kê đơn của thày thuốc
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ.



Tìm hiểu về thuốc tránh thai khẩn cấp Mifepriston

Các bài tập thể dục cho bà bầu dễ sinh

Chẳng có lí do gì khiến bạn không thể tập thể dục khi mang thai, trừ khi việc bạn mang thai là nguy hiểm hay bác sĩ yêu cầu bạn phải nằm yên trên giường .



Nghiên cứu cho thấy rằng có rất nhiều lợi ích cho tập thể dục trong khi mang thai. Bạn có thể tăng cường sức khỏe, cải thiện hệ thống tuần hoàn máu, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn, nhất là ở chân.


Vậy những bài tập thể dục nào là tốt?


1. Bài tập thể dục Đi bộ


Đây là tập thể dục tổng thể tốt nhất cho bà mẹ mang thai. Đi bộ giúp tăng nhịp tim và tốc độ lưu thông máu trong cơ thể. Bạn có thể luyện tập ở bất cứ đâu, không cần đến bất kì thiết bị hỗ trợ nào, không hề gây tổn thương đến đầu gối và mắt cá chân. Trên hết, hình thức luyện tập này an toàn trong suốt thời kỳ mang thai.


Những bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu 1

Tập thể dục cho bà bầu dễ sinh

2. Bài tập thể dục Đi bộ nhanh


Đi bộ với tốc độ nhanh không hề gây nguy hiểm nếu bạn có kinh nghiệm. Bạn nên giảm bớt tốc độ và cường độ luyện tập trong quá trình mang thai. Hãy trò chuyện với bạn bè hãy người thân trong khi đi bộ nhanh để đảm bảo rằng bạn không luyện tập quá mức và có được tinh thần thoải mái.


3. Bài tập Bơi


Đây là một trong số những bài tập thể dục an toàn nhất khi mang thai. Bơi giúp bạn cảm thấy nhẹ nhõm hơn, xua tan cảm giác nặng nề do tăng cân. Nó cũng thúc đẩy hệ thống tim mạch và giúp bạn đẩy lùi mọi áp lực, mệt mỏi.


Những bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu 2

Bài tập thể dục cho bà bầu


4.Tập  Yoga


Yoga có thể giúp bạn duy trì cơ bắp và sự dẻo dai, linh hoạt. Giống như bơi, yoga giúp giảm bớt căng thẳng, cải thiện hệ thống tuần hoàn, điều hòa hơi thở. Nhưng trước khi bắt đầu tập luyện, hãy tìm hiểu kĩ và đăng kí tại lớp học yoga uy tín bởi những cô giáo kinh nghiệm luôn biết cách điều chỉnh tư thế và giúp bạn có được tư thế thoải mái nhất, tránh được những tổn thương không đáng có trong khi luyện tập.


5. Tập Khiêu vũ


Đu đưa theo những điệu nhạc yêu thích trong phòng ngủ hay phòng khách là cách luyện tập khá thú vị. Lợi ích mà bạn nhận được là sự thư giãn, thoải mái, sự tăng nhịp tim cũng như sự linh hoạt.


Những bài tập thể dục tốt nhất cho bà bầu 3

Tập khiêu vũ giúp bà bầu thư giãn

Tuy nhiên, hãy tránh xa những động tác nhảy, xoay, tránh chuyển hướng đột ngột và cũng đừng quá chìm đắm trong những điệu nhạc. Hãy rủ thêm vài người bạn để có được bầu không khí vui vẻ nhất.



Theo Trí thức trẻ


Các bài tập thể dục cho bà bầu dễ sinh

Tìm hiểu về thuốc tránh thai Regulon

Tìm hiểu về thuốc tránh thai Regulon. Regulon là một thuốc ngừa thai uống kết hợp, tác dụng chủ yếu bằng cách ức chế tiết gonadotropin và ức chế sự rụng trứng.



  • Regulon

  • Ethinylestradiol ( 0,03mg); Desogestrel (0.15mg)

  • Gedeon Richter


Viên nén bao phim : vỉ 21 viên, hộp 1 vỉ, hộp 3 vỉ


tim-hieu-ve-thuoc-tranh-thai-Regulon-1


1. Dược lực
Regulon là một thuốc ngừa thai uống kết hợp, tác dụng chủ yếu bằng cách ức chế tiết gonadotropin và ức chế sự rụng trứng, ngoài ra thuốc còn ức chế sự di chuyển tinh trùng qua chất nhầy cổ tử cung và sự làm tổ của hợp tử.
Ethinylestradiol là một estrogen tổng hợp.
Desogestrel là một progesteron tổng hợp, sau khi uống, có hoạt tính ức chế rụng trứng mạnh, có hoạt tính progesteron và kháng estrogen, không có hoạt tính estrogen; hoạt tính androgen/đồng hóa yếu.



2. Dược động học



Desogestrel:
Hấp thu:
Desogestrel được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, sau đó biến đổi thành 3-keto-desogestrel, là chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của desogestrel. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) khoảng 2 ng/ml, đạt được sau khoảng 1,5 giờ (tmax). Sinh khả dụng của desogestrel là 62-81%.
Phân phối:
3-keto-desogestrel liên kết mạnh với protein huyết tương, nhất là với albumin và phức hợp globulin – hormon giới tính. Thể tích phân phối là 1,5 l/kg.
Chuyển hóa:
Ngoài 3-keto-desogestrel, được tạo ra trong gan và trên thành ruột, chất chuyển hóa xa hơn của desogestrel là 3a-OH-desogestrel, 3b-OH-desogestrel và 3a-OH-5a-H-desogestrel (gọi là chất chuyển hóa pha I). Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý và sau đó được biến đổi thành những chất chuyển hóa phân cực, chủ yếu dưới dạng sulphat và glucuronid, một phần dưới dạng liên hợp (chất chuyển hóa pha II). Độ thanh thải huyết tương khoảng 2 ml/phút/kg.
Thải trừ:
Thời gian bán thải trung bình của 3-keto-desogestrel là 30 giờ. Các chất chuyển hóa này được thải trừ một phần qua nước tiểu và phân, tỷ lệ 6:4.
Hàm lượng ở trạng thái ổn định đạt được ở nửa sau của chu kỳ, khi mà hàm lượng huyết tương của ketogestrel tăng gấp 2-3 lần.



Ethinylestradiol:
Hấp thu:
Ethinylestradiol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) khoảng 80 pg/ml, đạt được sau khoảng 1-2 giờ (tmax). Do sự liên hợp tiền hệ thống và tác dụng chuyển hóa đầu tiên mà sinh khả dụng tuyệt đối của ethinylestradiol khoảng 60%.
Phân phối:
Ethinylestradiol liên kết gần như hoàn toàn với protein huyết tương, nhất là với albumin và làm tăng mạnh hàm lượng SHBG trong huyết tương. Thể tích phân phối là 5 l/kg.
Chuyển hóa:
Ethinylestradiol có sự liên hợp tiền hệ thống khá mạnh. Không gắn trên thành ruột, nó chịu sự chuyển hóa pha I và liên hợp ở gan (chuyển hóa pha II). Ethinylestradiol cũng như những chất chuyển hóa pha I, vào mật dưới dạng chất liên hợp sulphat và glucuronid và vào vòng tuần hoàn gan ruột. Độ thanh thải huyết tương khoảng 5 ml/phút/kg.
Thải trừ:
Thời gian bán thải của ethinylestradiol khoảng 24 giờ. Khoảng 40% được thải trừ qua nước tiểu, 60% qua phân.
Hàm lượng ở trạng thái ổn định đạt được sau 3-4 ngày, khi hàm lượng huyết tương của thuốc này cao hơn khoảng 30-40% hàm lượng sau khi dùng liều đơn.



3. Chỉ định
Thuốc uống ngừa thai.



4. Chống chỉ định
Không dùng thuốc ngừa thai uống trong những trường hợp sau:
– Đã biết hoặc nghi ngờ mang thai.
– Cao huyết áp trung bình đến trầm trọng.
– Tăng lipoprotein huyết.
– Mắc hoặc có tiền sử huyết khối động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não).
– Có những yếu tố nguy cơ huyết khối động tĩnh mạch.
– Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có huyết khối tắc mạch.
– Bệnh mạch do đái tháo.
– Bệnh gan trầm trọng, vàng da ứ mật hoặc viêm gan, hoặc có tiền sử những bệnh này (nếu kết quả test chức năng gan không trở về mức bình thường, và trong 3 tháng sau khi test chức năng gan cho thấy bình thường), tiền sử vàng da thai kỳ, vàng da do dùng steroid, hội chứng Rotor và hội chứng Dubin-Johnson, u tế bào gan và loạn chuyển hóa porphyrin.
– Sỏi niệu.
– Đã biết hoặc nghi ngờ u phụ thuộc estrogen, tăng sản nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
– Lupus đỏ hệ thống hoặc tiền sử bệnh này.
– Tiền sử thai kỳ hoặc trước đó dùng steroid bị ngứa trầm trọng, herpes sinh dục, vàng da, xuất hiện hoặc trở nặng chứng xơ cứng tai.
– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.



a. Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Nếu có bất kỳ bệnh nào liệt kê dưới đây, thì phải bàn với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc ngừa thai hormon để quyết định dùng thuốc hay không.
Bệnh nhân này phải được theo dõi. Trong thời gian dùng thuốc nếu bệnh trầm trọng thêm, bùng phát hoặc biểu hiện các tình trạng sau đây, thì phải ngừng dùng thuốc ngay, và dùng phương pháp ngừa thai không hormon.
– Rối loạn đông máu.
– Những bệnh khác kèm theo tăng nguy cơ bệnh hệ tuần hoàn như suy tim biểu hiện hoặc tiềm ẩn, suy thận hoặc có tiền sử những bệnh này.
– Biểu hiện hoặc có tiền sử động kinh.
– Biểu hiện hoặc có tiền sử nhức nửa đầu.
– Tiền sử sỏi mật.
– Có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào về u phụ thuộc estrogen, những bệnh phụ khoa nhạy cảm với estrogen như u xơ cơ tử cung và lạc nội mạc tử cung.
– Tiểu đường.
– Trầm cảm nặng hoặc có tiền sử bệnh này. Nếu bệnh này có kèm theo rối loạn chuyển hóa tryptophan, thì dùng thêm vitamin B6 có giá trị điều trị.
– Bệnh hemoglobin tế bào hình liềm, vì dưới những điều kiện nào đó, ví dụ trong khi nhiễm trùng hoặc tình trạng thiếu oxygen máu, những thuốc chứa estrogen có thể gây cảm ứng huyết khối thuyên tắc mạch ở những bệnh nhân này.
– Nếu kết quả test chức năng gan bất thường, nên ngừng dùng thuốc này.



b. Huyết khối thuyên tắc mạch:
Theo những nghiên cứu dịch tễ học, việc dùng thuốc ngừa thai uống có thể tăng nguy cơ huyết khối động tĩnh mạch và các bệnh huyết khối thuyên tắc mạch như nhồi máu cơ tim, đột quị, huyết khối tĩnh mạch sâu, và nghẽn mạch phổi. Tuy nhiên hiếm khi gặp những biến cố này.
Tăng nguy cơ mắc các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi dùng thuốc ngừa thai uống đã được xác nhận. Tuy nhiên nguy cơ này còn nhỏ hơn nguy cơ phát triển các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi mang thai, trong trường hợp mang thai nguy cơ này là 60/100 000 trường hợp. Vài nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy nguy cơ các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch lớn hơn ở người dùng thuốc ngừa thai kết hợp chứa desogestrel và gestoden (gọi là thuốc ngừa thai thứ hệ thứ 3) so với thuốc chứa levonorgestrel (thuốc ngừa thai thế hệ thứ 2).
Tần suất tự nhiên bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch ở những người không mang thai, khỏe mạnh không dùng thuốc ngừa thai hormon là khoảng 5/100000 phụ nữ/năm. Tần suất này ở những người dùng thuốc thế hệ thứ hai và ba lần lượt là 15/100 000 phụ nữ/năm và 25/100 000 phụ nữ/năm. Nguy cơ mắc các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch tăng theo tuổi, và có thêm những yếu tố nguy cơ khác như béo phì.
Rất hiếm gặp biểu hiện huyết khối động hoặc tĩnh mạch ở vùng gan, mạc treo ruột, thận hoặc võng mạc trong khi dùng thuốc uống ngừa thai.
Nguy cơ huyết khối thuyên tắc động hoặc tĩnh mạch tăng theo:
– Tuổi;
– Hút thuốc lá (nghiện nặng và cao tuổi làm tăng nguy cơ, đặc biệt là ở những phụ nữ trên 35 tuổi);
– Tiền sử gia đình dương tính (ví dụ: huyết khối thuyên tắc mạch ở anh em hoặc cha mẹ lúc trẻ). Trong trường hợp nghi ngờ khuynh hướng di truyền, phải tham vấn chuyên gia trước khi quyết định dùng thuốc).
– Béo phì (chỉ số thể trọng > 30 kg/m2);
– Loạn lipoprotein huyết;
– Cao huyết áp;
– Bệnh van tim;
– Rung nhĩ;
– Tiểu đường;
– Nằm lâu, đại phẫu, phẫu thuật chân, chấn thương nặng. Trong những trường hợp này, nên ngừng thuốc (ít nhất là 4 tuần trước khi phẫu thuật chọn lọc) và chỉ dùng lại sau 2 tuần vận động đầy đủ. Chưa có sự nhất trí về vai trò có thể có của giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.
Trong kỳ cữ, phải xem xét sự tăng nguy cơ huyết khối thuyên tắc mạch.
Những rối loạn khác thường đi kèm với bệnh của hệ tuần hoàn như tiểu đường, lupus đỏ hệ thống, hội chứng urea tán huyết, bệnh Crohn, viêm loét ruột, bệnh hemoglobin tế bào hình liềm.
Phải ngừng dùng thuốc ngay, nếu có sự gia tăng tần suất và độ trầm trọng của chứng nhức nửa đầu trong khi dùng một thuốc ngừa thai uống.
Những yếu tố hóa sinh mắc phải và di truyền có thể là chỉ thị của bệnh huyết khối động hoặc tĩnh mạch như kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, suy giảm antithrombin III, suy giảm protein C và protein S, và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất kháng đông tụ lupus).
Khi xem xét nguy cơ và lợi ích, bác sĩ phải lưu ý rằng điều trị đầy đủ những bệnh kể trên làm giảm nguy cơ huyết khối, và những nguy cơ trong thai kỳ thường cao hơn khi dùng thuốc ngừa thai uống.
Những triệu chứng chỉ thị sự xuất hiện huyết khối:
– Đau nặng , đột ngột ở ngực, lan tới cánh tay trái;
– Mất thở đột ngột;
– Nhức đầu kéo dài, nặng bất thường, nhất là gặp lần đầu hoặc nặng hơn bình thường, hoặc kèm theo những triệu chứng sau: mất thị lực một phần hoặc toàn bộ đột ngột hoặc song thị, thất ngữ, nhức đầu, choáng váng nặng, ngất kèm theo hoặc không kèm theo động kinh có ổ, suy yếu hoặc tê bại rất nặng ảnh hưởng đến một bên hoặc toàn thân, rối loạn vận động, đau nặng ở bắp chân hoặc đau bụng cấp.



c. Các bệnh ung thư:
Các thuốc ngừa thai hormon chứa estrogen làm tăng sự phát triển khối u phụ thuộc steroid giới tính. Vì vậy, chống chỉ định thuốc ngừa thai hormon cho những bệnh nhân có khối u này.
Một số các nghiên cứu đã được tiến hành ở những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai uống để nghiên cứu các ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung và vú. Kết quả cho thấy, các thuốc ngừa thai cơ bản chống lại sự xuất hiện ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung.
Sự tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở những người dùng lâu dài thuốc ngừa thai kết hợp đã được báo cáo trong vài nghiên cứu, nhưng kết quả còn bàn cãi. Tập tính tình dục và những yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng lên sự phát triển ung thư cổ tử cung.
Phân tích mêta từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, nguy cơ ung thư vú tăng ở những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai kết hợp. Tuy nhiên, những người này đã được chẩn đoán ung thư vú trước đó. Hiếm gặp ung thư vú ở những người dưới 40 tuổi, bất kể có hoặc không dùng thuốc ngừa thai kết hợp. Nguy cơ này tăng theo tuổi. Tỷ lệ ung thư vú được chẩn đoán ở những phụ nữ dùng thuốc là thấp, và thuốc ngừa thai được coi là một trong những yếu tố nguy cơ.
Bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ ung thư vú và chỉ rút ra quyết định dùng thuốc sau khi đã cân nhắc lợi/hại (các thuốc ngừa thai uống kết hợp bảo vệ cơ bản chống các ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung).
Hiếm khi gặp bướu gan lành tính hoặc bướu gan ác tính ở những người dùng lâu dài thuốc ngừa thai uống. Điều này gây khó khăn trong chẩn đoán phân biệt đau bụng, vì đau bụng cũng có thể là triệu chứng của gan lớn hoặc xuất huyết trong bụng.



5. Độ tin cậy có thể giảm trong những trường hợp sau:



a. Quên uống thuốc:
Nếu bệnh nhân quên uống thuốc vào giờ thường lệ, uống ngay viên quên đó, trong vòng 12 giờ. Viên kế tiếp được uống vào giờ thường lệ. Trong những trường hợp đó, không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai nào khác.
Nếu quên uống một hoặc nhiều viên hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai giảm. Bệnh nhân nên uống viên quên cuối cùng, ngay cả phải dùng 2 viên trong một ngày và tiếp tục dùng viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Trong trường hợp này, phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày kế tiếp.



b. Nôn và tiêu chảy:
Nếu nôn và tiêu chảy sau khi dùng thuốc, sự hấp thu thuốc giảm. Nếu những triệu chứng này hết trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống thêm viên khác từ vỉ dự phòng và tiếp tục uống phần còn lại như thường lệ. Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 12 giờ, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong suốt thời gian có xáo trộn tiêu hóa và thêm 7 ngày tiếp theo.



c. Dùng đồng thời với một thuốc khác:
Nếu bệnh nhân dùng bất kỳ một thuốc nào khác có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai, nên dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.
Hiệu quả ngừa thai có thể giảm nếu sau khi dùng Regulon trong vài tháng có hiện tượng xuất huyết không đều, xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh. Nếu không hành kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt mà không có khuynh hướng mang thai thì tiếp tục uống cho đến hết vỉ. Nếu vẫn không hành kinh vào lúc kết thúc chu kỳ dùng thuốc thứ 2 hoặc vẫn chưa hết rối loạn kinh nguyệt, thì nên ngừng dùng thuốc và phải chắc chắn là không mang thai trước khi tiếp tục dùng thuốc ngừa thai.



d. Khám lâm sàng:
Trước khi bắt đầu dùng thuốc uống ngừa thai, phải ghi chi tiết tiền sử y khoa cá nhân và gia đình, khám lâm sàng và phụ khoa định kỳ bao gồm đo huyết áp, xét nghiệm, khám vú và khung chậu nhỏ, làm phết âm đạo. Lượng giá định kỳ cũng rất quan trọng vì có thể phát hiện những yếu tố nguy cơ và chống chỉ định trong thời gian đầu dùng thuốc ngừa thai.



e. Nám mặt:
Đôi khi gặp nám mặt, nhất là ở những phụ nữ có tiền sử nám mặt thai kỳ. Những phụ nữ có khuynh hướng nám mặt phải tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và bức xạ cực tím khi dùng thuốc ngừa thai uống.



f. Thay đổi những trị số xét nghiệm:
Do thành phần estrogen, dùng thuốc ngừa thai uống có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm, trong đó có chức năng gan, thận, tuyến thượng thận và tuyến giáp, các tham số đông máu và tiêu fibin, hàm lượng lipoprotein huyết tương và các protein mang.



g. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy:
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để biết ảnh hưởng của Regulon lên khả năng lái xe và vận hành máy.



h. Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, dùng thuốc ngừa thai trong giai đoạn đầu thai kỳ không làm tăng các dị dạng trẻ sơ sinh và không gây quái thai.
Thời kỳ nuôi con bú: thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm tiết sữa và thay đổi thành phần sữa, ngoài ra thuốc cũng đi vào sữa mẹ, vì thế không nên dùng thuốc trong thời kỳ này.



6. Tương tác thuốc
Có thể gặp kinh nguyệt thất thường và giảm độ tin cậy của thuốc ngừa thai khi nó được dùng đồng thời với các thuốc như các thuốc chống động kinh, barbiturat, kháng sinh (ví dụ: tetracyclin, ampicillin, rifampicin), griseofulvin, một vài loại thuốc nhuận trường và một vài loại thuốc chứa dược liệu như cỏ St. John.
Thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm dung nạp glucose và tăng nhu cầu insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường.



7. Tác dụng ngoại ý



Ngừng thuốc khi gặp những tác dụng bất lợi trầm trọng:
Những nghiên cứu dịch tễ học cho thấy mối liên quan giữa việc dùng thuốc ngừa thai uống với sự tăng nguy cơ các bệnh huyết khối và huyết khối thuyên tắc động tĩnh mạch như nhồi máu cơ tim, đột quị, huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi. Tuy nhiên, hiếm gặp những biến cố này.
Rất hiếm gặp huyết khối tĩnh và động mạch ở các cơ quan như gan, mạc treo ruột, thận và võng mạc. Chưa có sự nhất trí về mối liên quan giữa việc dùng thuốc ngừa thai uống với những biến cố này.
Trong trường hợp cao huyết áp phát triển khi dùng thuốc ngừa thai uống, phải ngừng dùng thuốc ngay.
Dùng thuốc ngừa thai uống kết hợp chứa estrogen có thể làm tăng sự phát triển các khối u phụ thuộc steroid giới tính. Vì thế, chống chỉ định dùng các thuốc này cho những người có khối u như thế.
Nên bàn bạc và cân nhắc lợi/hại với bệnh nhân về sự tăng nguy cơ ung thư vú có thể có, so với lợi ích là thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm nguy cơ phát triển một số loại ung thư khác như ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung.
Dùng thuốc ngừa thai uống có thể gây vàng da ứ mật hoặc sỏi mật.
Hiếm khi thuốc ngừa thai uống có thể hoạt hóa phản ứng lupus đỏ hệ thống.
Biến chứng hiếm hơn nữa của thuốc ngừa thai uống là sự thành lập múa giật Sydenham, chứng này có thể được hồi phục bằng cách ngừng dùng thuốc.



Những tác dụng bất lợi khác thường gặp, nhưng ít trầm trọng hơn:
– Hệ sinh dục: xuất huyết không theo chu kỳ kinh, vô kinh sau khi dùng thuốc, những thay đổi về tiết dịch cổ tử cung, tăng kích thước u xơ cơ tử cung, trầm trọng thêm chứng lạc nội mạc tử cung và nhiễm khuẩn âm đạo như candida âm đạo.
– Vú: nhũn vú, đau, căng vú, tiết dịch.
– Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, sỏi mật, vàng da ứ mật.
– Da: hồng ban nút, nổi mẩn, nám mặt.
– Mắt: khó chịu giác mạc nếu dùng kính sát tròng.
– Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, nhức nửa đầu, thay đổi tính cách, trầm cảm.
– Những thay đổi chuyển hóa: ứ dịch, thay đổi thể trọng, giảm dung nạp glucose.


8. Liều lượng và cách dùng
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh. Dùng vỉ tiếp theo vào ngày thứ 8, sau 7 ngày nghỉ (trùng với ngày trong tuần dùng viên đầu tiên, sau 4 tuần) ngay cả khi vẫn còn hành kinh. Dùng liên tục phác đồ này cho đến khi nào vẫn còn nhu cầu ngừa thai. Nếu theo đúng chỉ dẫn, hiệu quả ngừa thai vẫn có trong những ngày không dùng thuốc.



a. Dùng Regulon lần đầu tiên:
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, mà không cần dùng thêm phương pháp ngừa thai nào khác.
Cũng có thể bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, nhưng trong trường hợp này phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu của chu kỳ dùng thuốc đầu tiên.
Sau ngày thứ 5 của chu kỳ kinh, nên đợi đến chu kỳ kinh sau hãy bắt đầu dùng thuốc Regulon.



b. Dùng thuốc sau sinh:
Sau khi sinh, nếu người mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ thì có thể bắt đầu dùng thuốc uống ngừa thai vào ngày thứ 21 sau sinh. Trong trường hợp này không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.
Nếu đã giao hợp sau sinh, nên hoãn dùng thuốc cho đến kỳ hành kinh đầu tiên.
Nếu bắt đầu dùng Regulon muộn hơn 21 ngày sau khi sinh, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.
Nhận xét: Người mẹ nuôi con bú không nên dùng thuốc ngừa thai kết hợp, vì thuốc có thể làm giảm tiết sữa.



c. Xảy thai hoặc nạo thai:
Sau khi xảy thai hoặc nạo thai, có thể bắt đầu dùng Regulon ngay. Trong trường hợp này không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.



d. Đổi từ một loại thuốc ngừa thai khác sang Regulon:



Đổi từ loại thuốc ngừa thai dùng 21, 22 ngày sang viên nén bao phim Regulon:
Phải uống hết tất cả các viên của vỉ thuốc cũ rồi dùng tiếp viên đầu tiên của vỉ Regulon, nghĩa là không có khoảng nghỉ giữa 2 loại viên này, bệnh nhân cũng không cần đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.



Đổi từ loại thuốc ngừa thai dùng 28 ngày sang viên nén bao phim Regulon:
Dùng viên đầu tiên của vỉ Regulon sau khi đã dùng hết viên có hoạt chất (chứa hormon) của vỉ thuốc trước và không có khoảng nghỉ giữa 2 loại viên này, bệnh nhân cũng không cần đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.



Đổi từ loại thuốc ngừa thai chỉ chứa progesteron sang viên nén bao phim Regulon:
Bắt đầu dùng Regulon vào ngày hành kinh đầu tiên. Trong trường hợp này không cần dùng thêm phương pháp ngừa thai nào khác.
Nếu không hành kinh khi dùng viên progesteron, thì bắt đầu dùng Regulon vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ kinh. Tuy nhiên phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.
Trong những trường hợp trên, khi phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác, thì nên dùng những biện pháp sau: dùng một nắp chặn có thuốc diệt tinh trùng, bao cao su hoặc không giao hợp. Không dùng phương pháp lịch.



e. Bỏ qua một kỳ hành kinh:
Để bỏ qua một kỳ kinh, bắt đầu dùng vỉ Regulon mới ngay sau khi xong vỉ đang dùng, không nghỉ một ngày nào. Dùng thuốc theo cách thông thường. Khi bỏ qua một kỳ hành kinh có thể gặp xuất huyết lấm tấm hoặc ngoài chu kỳ kinh, điều này không làm giảm hiệu quả ngừa thai. Bắt đầu dùng thuốc lại sau 7 ngày nghỉ.



f. Quên uống thuốc:
Nếu quên uống thuốc vào giờ thường lệ, phải uống viên quên này trong vòng 12 giờ. Viên kế tiếp được uống vào giờ thường lệ. Trong trường hợp đó, không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai nào khác.
Nếu quên uống một hoặc nhiều viên hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai giảm. Bệnh nhân nên uống viên quên cuối cùng, ngay cả phải dùng 2 viên trong một ngày và tiếp tục dùng viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Trong trường hợp này phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày kế tiếp.



g. Những điều cần làm trong trường hợp nôn và tiêu chảy:
Nếu nôn và tiêu chảy sau khi dùng thuốc, sự hấp thu thuốc giảm. Nếu những triệu chứng này hết trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống thêm viên khác từ vỉ dự phòng và tiếp tục uống phần còn lại như thường lệ. Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 12 giờ, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong suốt thời gian có xáo trộn tiêu hóa và thêm 7 ngày tiếp theo.



h. Quá liều
Không gặp tác dụng bất lợi trầm trọng nào khi quá liều. Vì thế không cần điều trị quá liều. Tuy nhiên nếu phát hiện quá liều, uống nhiều viên, có thể sục rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc, nên điều trị triệu chứng.



i. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15-30°C.


                                                                                                                                                                                                   Nguồn: Vidal Việt Nam



Tìm hiểu về thuốc tránh thai Regulon